1.4. Điều trị biến chứng hậu huyết khối tĩnh mạch. Định nghĩa: Hội chứng hậu HK là những triệu chứng củasuy tĩnh mạch mạn tính (đau, phù, loạn dưỡng, loét) xuất hiện thứ phát sau khi bị HKTMSCD. Chẩn đoán: bằng siêu âm Doppler, phát hiện dòng tràongược trong TM đùi Ngoài ra, đặt stent hoặc kỹ thuật can thiệp khác cũng có thể thực hiện đồng thời nhằm ngăn ngừa tắc tĩnh mạch sâu tái phát. Cần dùng thuốc chống đông máu kéo dài để ngăn ngừa hình thành huyết khối. Đa phần bệnh nhân sau điều trị ban đầu sẽ cần duy trì dùng Kỹ thuật nong mạch vành cấp • Tiêm 1 thuốc làm tan huyết khối: là phương pháp thay thế cho nong mạch khẩn cấp, có thể tiến hành một cách dễ dàng và nhanh chóng trong hầu hết các tình huống. Một số nhân viên trên xe cứu thương sẽ được đào tạo để tiến hành phương pháp này. Rất hân hạnh thông báo đến quý đồng nghiệp Hội nghị Khoa học của Bệnh viện Tim Tâm Đức lần thứ 8 ( TSC 2021) sẽ được tổ chức từ ngày 20 đến ngày 21 tháng 11 năm 2021. Cứ 2 năm một lần chúng ta có cơ hội gặp nhau để giới thiệu, trao đổi, thảo luận những tiến 1. Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhân suy tim an toàn, hiệu quả. 1.1. Giảm triệu chứng khó thở ở bệnh nhân . 1. Tuân thủ điều trị thuốc. Một số lời khuyên để dùng thuốc an toàn và đúng cách. 1. Các triệu chứng cần chú ý khi chăm sóc bệnh nhân suy tim. 4.1. Cách giảm khó Vay Tiền Nhanh. Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ Nguyễn Văn Dương - Bác sĩ Tim mạch can thiệp - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Huyết khối tĩnh mạch sâu là bệnh lý thường gặp ở các bệnh nhân nặng, sau phẫu thuật lớn hoặc bất động nhiều ngày, có thể gây triệu chứng tại chỗ hoặc di chuyển đến phổi gây thuyên tắc phổi. Do đó, cần dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở những người có yếu tố nguy cơ. Huyết khối tĩnh mạch sâu là tình trạng cục máu đông hình thành ở sâu trong tĩnh mạch, thường là ở chân. Nếu huyết khối tĩnh mạch sâu hình thành ở chi dưới gọi là huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Huyết khối có thể làm tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn dòng chảy của máu trở về tim và làm hỏng các van một chiều trong tĩnh mạch. Huyết khối cũng có thể vỡ ra và di chuyển đến các cơ quan khác, chẳng hạn như phổi sẽ gây ra thuyên tắc phổi – một bệnh lý có nguy cơ tử vong. 2. Sinh lý bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu Bệnh học huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới thường là kết quả của 3 yếu tố cộng gộp, bao gồmSuy giảm hồi lưu trở về của máu tĩnh mạch ví dụ, ở bệnh nhân bất động.Tổn thương hoặc rối loạn chức năng nội mô ví dụ, sau khi gãy chân.Tình trạng tăng đông khối tĩnh mạch sâu chi trên thường là kết quả của tổn thương nội mô do đặt đường truyền tĩnh mạch trung tâm, máy tạo nhịp tim hoặc tiêm chích ma túy. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi trên đôi khi xảy ra như một phần của hội chứng tĩnh mạch chủ trên SVC chèn ép hoặc xâm lấn vào tĩnh mạch chủ trên bởi khối u và gây ra các triệu chứng như sưng mặt, giãn tĩnh mạch cổ và đỏ bừng mặt hay do tình trạng tăng đông máu hoặc chèn ép tĩnh mạch dưới đòn. Huyết khối tĩnh mạch sâu bao gồm thrombin, fibrin và các tế bào hồng cầu với tương đối ít tiểu cầu huyết khối đỏ. Nếu không điều trị, huyết khối có thể lan truyền đến đoạn gần hoặc di chuyển đến phổi. 3. Yếu tố nguy cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Nhiều yếu tố nguy cơ có thể góp phần vào hình thành huyết khối tĩnh mạch sâu, bao gồmTuổi trên 60. Ung thư là một yếu tố nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch sâu, đặc biệt là ở những bệnh nhân lớn tuổi và những bệnh nhân bị huyết khối tái phát. Mối liên quan mạnh nhất đối với các ung thư tế bào biểu mô tiết nhầy như ung thư ruột hoặc ung thư tụy. Hút thuốc lá cả hút thuốc lá chủ động và thụ động.Dùng các tác nhân kích thích thụ thể estrogen ví dụ như tamoxifen, raloxifene, liệu pháp bổ sung tim, hội chứng thận hư, bệnh tăng sinh bệnh lý tăng đông Hội chứng kháng phospholipid, thiếu antithrombin, đột biến yếu tố V Leiden kích hoạt kháng protein C, giảm tiểu cầu do heparin, tăng yếu tố VIII, tăng yếu tố XI, giảm protein C, giảm protein S, bệnh tiểu huyết sắc tố kịch phát về động, chấn thương, béo phì, mang thuật trong vòng 3 tháng. Bệnh học huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là tình trạng cục máu đông hình thành ở sâu trong tĩnh mạch 4. Các phương pháp dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới tốt hơn và an toàn hơn là điều trị khi huyết khối đã hình thành, đặc biệt là ở những bệnh nhân có nguy cơ cao. Do đó, cần đánh giá nguy cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch sâu và xem xét điều trị theo các bước 1 Đánh giá nguy cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch sâu Bệnh nhân có nguy cơ thấp trải qua cuộc phẫu thuật nhỏ nhưng không có yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu; những người tạm thời không hoạt động trong thời gian dài, như ngồi một chuyến bay kéo dài > 6 giờ nên được khuyến khích đi bộ hoặc di chuyển chân định kỳ, gập mu bàn chân 10 lần / giờ có lẽ là đủ; không cần điều trị y tế. Bệnh nhân có nguy cơ cao hơn bao gồm những người trải qua cuộc phẫu thuật nhỏ nhưng có các yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu; những người trải qua cuộc phẫu thuật lớn, đặc biệt là phẫu thuật chỉnh hình, ngay cả khi không có yếu tố nguy cơ và bệnh nhân nằm liệt giường mắc các bệnh nội khoa nghiêm trọng ví dụ, bệnh nhân thuộc đơn vị chăm sóc tích cực, các bệnh nhân suy tim, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bệnh gan mãn tính, đột quỵ. Những bệnh nhân này cần được điều trị dự phòng. Ngoài ra, có thể dùng thang điểm PADUA đánh giá nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch. Nếu PADUA < 4 điểm là nguy cơ thấp. Nếu PADUA ≥ 4 điểm là nguy cơ cao. Bước 2 Đánh giá chống chỉ định, nguy cơ chảy máu của việc điều trị chống đông theo thang điểm IMPROVEĐánh giá chống chỉ định dựa trên các tình trạng bệnh lý như suy gan, suy thận, xuất huyết não, tiêu hoá, rối loạn đông máu, số lượng tiểu cầu, thuốc kháng đông đang dùng, các thủ thuật phẫu thuật,...Thang điểm IMPROVE nếu có tổng điểm ≥ 7 thì nguy cơ chảy máu cao, hoặc xuất huyết có ý nghĩa lâm 3 Cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ của việc dùng thuốc kháng đông trên từng đối tượng bệnh nhânNếu có chống chỉ định hay điểm nguy cơ xuất huyết cao IMPROVE ≥ 7 thì không dùng kháng đông. Nên lựa chọn phương pháp cơ học để dự không chống chỉ định của thuốc chống đông máu và có điểm nguy cơ xuất huyết IMPROVE < 7 thì dùng thuốc kháng 4 Lựa chọn biện pháp và thời gian dự phòng thích hợpDự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới có nhiều cách, lựa chọn phụ thuộc vào mức độ nguy cơ của bệnh nhân, loại phẫu thuật, thời gian điều trị dự phòng, chống chỉ định, tác dụng phụ, chi phí, tính dễ sử pháp cơ học ví dụ Thiết bị nén hoặc vớ ép, lưới lọc tĩnh mạchSau khi phẫu thuật, cần nâng cao chân và tránh bất động lâu. Lợi ích của vớ áp lực chưa rõ ràng ở những bệnh nhân phẫu thuật có nguy cơ thấp và những bệnh nhân nội khoa. Tuy nhiên, kết hợp vớ áp lực với các biện pháp phòng ngừa khác có thể tốt hơn so với từng biện pháp riêng bơm hơi áp lực ngắt quãng IPC sử dụng một máy bơm để làm phồng và xẹp theo chu kỳ, cung cấp lực ép bên ngoài cho cẳng chân và đùi. Sau phẫu thuật, IPC có thể được sử dụng thay thế hoặc kết hợp với thuốc chống đông máu. IPC được khuyến cáo cho những bệnh nhân phẫu thuật có nguy cơ chảy máu cao và có chống chỉ định dùng thuốc chống đông máu. IPC có lẽ ngăn ngừa huyết khối ở bắp chân hiệu quả hơn so với huyết khối đoạn gần. IPC chống chỉ định ở một số bệnh nhân béo phì hoặc có bệnh động mạch chi dưới. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới và nguy cơ chảy máu rất cao ví dụ, sau chấn thương lớn, IPC được khuyến cáo cho đến khi nguy cơ chảy máu giảm và có thể tiêm thuốc chống đông máu. Lưới lọc tĩnh mạch chủ dưới không ngăn chặn huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới hình thành nhưng đôi khi được dùng để ngăn ngừa thuyên tắc phổi ở bệnh nhân có chống chỉ định điều trị chống đông máu hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu tái phát mặc dù đã dùng kháng đông đầy đủ. Nên tránh sử dụng lưới lọc tĩnh mạch chủ trừ khi huyết khối đã được xác trị bằng thuốc bao gồm heparin không phân đoạn liều thấp, heparin trọng lượng phân tử thấp, warfarin, fondaparinux, thuốc chống đông máu trực tiếp đường uống.Heparin không phân đoạn liều thấp UFH 5000 đơn vị được tiêm dưới da 2 giờ trước khi phẫu thuật và cứ mỗi 12 giờ một lần. Bệnh nhân nằm liệt giường không trải qua phẫu thuật được tiêm dưới da 5000 đơn vị mỗi 12 giờ cho đến khi các yếu tố nguy cơ được đảo trọng lượng phân tử thấp LMWHs hiệu quả hơn UFH liều thấp trong dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới và PE. Enoxaparin 40 mg tiêm dưới da một lần/ ngày, dalteparin 5000 đơn vị tiêm dưới da một lần / ngày và tinzaparin 4500 đơn vị tiêm dưới da một lần/ ngày dường như có hiệu quả như nhau. Fondaparinux 2,5 mg tiêm dưới da mỗi ngày ít nhất có hiệu quả như LMWH ở những bệnh nhân đang phẫu thuật chỉnh hình và có thể hiệu quả hơn LMWH sau phẫu thuật chỉnh sử dụng tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế mục tiêu INR là 2,0 đến 3,0, được chứng minh là có hiệu quả trong phẫu thuật chỉnh hình nhưng đang được thay thế dần bởi LMWHs và thuốc chống đông đường uống thế hệ mới vì dễ sử dụng hơn. Thuốc chống đông máu trực tiếp đường uống ví dụ Dabigatran, rivaroxaban, apixaban có hiệu quả và an toàn như LMWH để dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới và PE sau phẫu thuật thay khớp háng hoặc đầu gối. Đi bộ là biện pháp dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới hiệu quả Tóm lại, cần phải điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới cho những bệnh nhân bị bệnh nặng nằm liệt giường và/ hoặc những người đang trải qua một số thủ thuật phẫu thuật. Vận động sớm, kê cao chân và dùng thuốc chống đông máu là các biện pháp phòng ngừa được khuyến cáo. Những bệnh nhân không thể dùng thuốc chống đông máu có thể dùng máy bơm hơi áp lực ngắt quãng, vớ áp lực hoặc cả hai. Khi điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, luôn có nguy cơ chảy máu trong quá trình sử dụng thuốc chống đông máu. Do đó, cần cân nhắc kỹ lưỡng về lợi ích và nguy cơ giữa các biện pháp trên từng đối tượng bệnh nhân cụ theo dõi trang web thường xuyên để cập nhật nhiều thông tin hữu ích khác. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Bài viết tham khảo XEM THÊM Chẩn đoán và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Dấu hiệu ung thư phổi di căn xương - tiên lượng điều trị Yếu tố thúc đẩy cơn suy tim cấp nặng lên nhanh chóng Dịch vụ từ Vinmec Viêm tĩnh mạch huyết khối là tình trạng viêm tĩnh mạch có sự hình thành huyết khối. Huyết khối là nguyên nhân chính gây ra những biến chứng nguy hiểm trong bệnh này. Hệ thống tĩnh mạch có nhiệm vụ đưa lượng máu sau khi trao đổi oxy từ các cơ quan về tim. Có 3 loại tĩnh mạch bao gồm tĩnh mạch nông nằm gần da, tĩnh mạch sâu, và các tĩnh mạch xuyên đưa máu từ tĩnh mạch nông đổ về tĩnh mạch sâu. Cấu tạo của hệ tĩnh mạch có các van một chiều cho phép máu di chuyển theo một hướng nhất tĩnh mạch huyết khối hay còn gọi là viêm tĩnh mạch là tình trạng tĩnh mạch bị viêm và hình thành các cục máu đông. Viêm tĩnh mạch huyết khối có thể xảy ra ở bất kỳ tĩnh mạch nào nhưng thường xảy ra ở những tĩnh mạch nhỏ và trung bình; có thể gặp ở nhiều tình mạch khác bao gồm cả chi trên và chi dưới tuy nhiên bệnh hay gặp ở chi dưới hơn các vị trí tĩnh mạch huyết khối có thể gặp viêm tĩnh mạch nông hay tĩnh mạch sâuViêm tĩnh mạch huyết khối nông xảy ra ở các tĩnh mạch nhỏ gần mặt da, thường ít gây biến chứng tắc mạch tĩnh mạch huyết khối sâu Thường do hình thành huyết khối ở tĩnh mạch lớn, nguy cơ biến chứng tắc mạch rất cao. Khi huyết khối bị vỡ và gây thuyên tắc phổi rất cao. Bệnh thường gặp ở chi dưới nhưng cũng có thể gặp ở chi trên, tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch lách... Viêm tĩnh mạch huyết khối là tình trạng viêm tĩnh mạch có sự hình thành huyết khối 2. Nguyên nhân gây viêm tĩnh mạch huyết khối Một số nguyên nhân và yếu tố gây ra tình trạng viêm tĩnh mạch huyết khối gồmÍt vận động hay phải bất động Nằm viện phải điều trị nằm kéo dài, liệt vận động, lười vận động hay ngồi những phẫu thuật lớn hay gặp sau một chấn thương Tăng lượng estrogen Do sử dụng thuốc ngừa thai, thai kỳ bao gồm 6 tháng sau sinh, điều trị hormon thay nội khoa Ung thư, suy tim, các rối loạn miễn dịch lupus, viêm đa khớp dạng thấp, mắc bệnh hội chứng thận hưCác yếu tố nguy cơ khác bao gồmHuyết khối hình thành trước đóRối loạn đông máuTình trạng thừa cân, béo phìLớn tuổi Người trên 60 tuổi có nguy cơ mắc bệnh thuốc lá Đây là yếu tố nguy cơ hay gặp, hút thuốc lá gây tổn thương thành mạch và tăng nguy cơ huyết khốiGiãn tĩnh mạch. Tình trạng thừa cân, béo phì cũng là một trong những yếu tố nguy cơ gây viêm tĩnh mạch huyết khối 3. Dấu hiệu nhận biết của viêm tĩnh mạch huyết khối Các triệu chứng thông thường của bệnh gồmTại vị trí viêm tắc thấy thay đổi màu sắc da, lạnh chi, cảm giác tê hay nóng ran. Sau đó vùng da bị đỏ, sưng hoặc nóng, thấy sự khác biệt giữa hai chi chi mắc bệnh và chi Viêm tắc tĩnh mạch nông sẽ gây ra cảm giác cứng, căng và đau ở vùng chân hoặc cánh tay. Đau có thể liên tục hay đau khi đi lại, mức độ đau tùy từng trường hợp có khi rất thể thấy giãn các tĩnh mạch ở thể thấy hiện tượng loét và hoại tử cho do thiếu máu nuôi bệnh có thể xuất hiện tình trạng sốt, đi kèm với các dấu hiệu hiện khi có các biến chứng bao gồm Khó thở không biết nguyên nhân, ho nhiều đôi khi ho ra máu, đau tức ngực... là những biểu hiện khi huyết khối tĩnh mạch sâu gây biến chứng thuyên tắc phổi. Khi có các triệu chứng này cần đến viện ngay để được điều trị kịp thời. 4. Biến chứng viêm tĩnh mạch huyết khối Thông thường việc viêm tĩnh mạch là lành tính, nhưng biến chứng gây ra chủ yếu do sự hình thành huyết khối. Biến chứng hay gặp hơn ở những người viêm tĩnh mạch huyết khối biến chứng có thể xảy ra bao gồmBiến chứng nguy hiểm nhất sự hình thành cục máu đông gây ra thuyên tắc phổi Huyết khối tĩnh mạch theo dòng máu tĩnh mạch đổ về tâm nhĩ phải, rồi đổ xuống tâm thất phải, sau đó tâm thất phải bóp tống cục máu đông lên phổi, do tại đây hệ thống mạch máu tại phổi nhỏ nên cục máu đông không di chuyển được gây ra tắc mạch phổi. Nếu không được phát hiện điều trị thì nguy cơ tử vong rất loét da và hoại tử vùng dưới vị trí tĩnh mạch bị huyết chứng đau mạn tính, gây phù nề chi kéo dài. Biến chứng nguy hiểm nhất sự hình thành cục máu đông gây ra thuyên tắc phổi 5. Cách phòng bệnh viêm tĩnh mạch huyết khối Viêm tĩnh mạch huyết khối có nhiều yếu tố ảnh hưởng, chúng ta hoàn toàn có thể hạn chế được một số yếu tố. Góp phần giảm thiểu nguy cơ huyết khốiNgưng hút thuốc Hút thuốc được cho là yếu tố quan trọng và có thể cải thiện trì cân nặng hợp lý, giảm cân nếu thừa cân hoặc béo động thường xuyên, đặc biệt ở những người phải ngồi lâu hay đi máy bay trong thời gian dài. Ngoài ra, việc vận động thường xuyên cũng giúp duy trì cân nặng hợp những phụ nữ điều trị hormon thay thế cần được theo dõi định kỳ bởi các chuyên gia y tĩnh mạch huyết khối là bệnh có thể gây những biến chứng nguy hiểm. Tuy vậy chungs ta có thể phòng ngừa bằng nhiều cách. Trường hợp thấy có các biểu hiện nghi ngờ bệnh nên tới các cơ sở y tế để được khám và điều trị sớm tránh xảy ra các biến chứng nguy có nhu cầu tư vấn và thăm khám tại các Bệnh viện Vinmec thuộc hệ thống Y tế trên toàn quốc, Quý khách vui lòng đặt lịch trên website để được phục vụ. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Hướng dẫn phòng ngừa và chăm sóc người bị suy giãn tĩnh mạch Nguyên nhân, yếu tố nguy cơ của suy giãn tĩnh mạch chi dưới mãn tính Cách sử dụng dây thìa canh Suy tĩnh mạch mạn tính bị suy giảm sự trở lại máu của tĩnh mạch, đôi khi gây khó chịu ở chi dưới, phù nề và thay đổi da. Hội chứng hậu huyết khối là triệu chứng của suy tĩnh mạch mạn tính sau khi bị huyết khối tĩnh mạch sâu DVT. Các nguyên nhân gây suy tĩnh mạch mạn tính là các rối loạn dẫn đến tăng huyết áp tĩnh mạch, thường là do thoái hóa tĩnh mạch hoặc không có van tĩnh mạch, xáy ra sau khi bị DVT. Chẩn đoán dựa vào tiền sử, thăm khám lâm sàng và siêu âm Dopler mạch máu. Điều trị là băng ép, chăm sóc vết thương, và hiếm khi là phẫu thuật. Phòng bệnh yêu cầu phải điều trị đầy đủ huyết khối tĩnh mạch sâu và sử dụng tất áp lực. Các yếu tố nguy cơ phổ biến nhất của suy tĩnh mạch mạn tính là Huyết khối tĩnh mạch sâuCác yếu tố nguy cơ khác bao gồm Chấn thươngTuổi caoNgồi hoặc đứng lâuMang thaiCác trường hợp vô căn thường được cho là do tiền sử DVT ẩn chứng hậu huyết khối là triệu chứng của suy tĩnh mạch mạn tính sau DVT. Các yếu tố nguy cơ cho hội chứng hậu huyết khối ở bệnh nhân DVT bao gồm huyết khối đoạn gần, huyết khối tái phát, và chỉ số khối cơ thể BMI ≥ 22 kg/m2. Tuổi, nữ, và estrogen liệu pháp cũng có liên quan với hội chứng nhưng có lẽ không đặc hiệu. Sử dụng tất áp lực sau DVT làm giảm nguy cơ. Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh suy tĩnh mạch mạn tính Bằng chứng lâm sàng cho thấy suy tĩnh mạch mạn tính có thể không gây bất kỳ triệu chứng nào nhưng luôn có các dấu hiệu. Hội chứng hậu huyết khối luôn có các triệu chứng Cả hai rối loạn này là mối quan tâm bởi vì các triệu chứng có thể giống biểu hiện DVT cấp tính và cả hai có thể dẫn đến giảm đáng kể hoạt động thể lực và chất lượng cuộc sống. Triệu chứng bao gồm cảm giác đầy, nặng nề, đau nhức, chuột rút, đau, mệt mỏi, và dị cảm ở chân; những triệu chứng nặng hơn khi đứng hoặc đi bộ và giảm khí nghỉ và nâng cao chân. Ngứa có thể đi kèm với thay đổi màu sắc da. Các dấu hiệu xảy ra liên tục không thay đổi suy tĩnh mạch Suy tĩnh mạch Suy tĩnh mạch là tĩnh mạch dãn rộng ở các chi dưới. Thông thường, không có nguyên nhân rõ ràng. Suy tĩnh mạch thường không có triệu chứng nhưng có thể gây cảm giác căng giãn, áp lực và đau hoặc... đọc thêm hiếm đến viêm da ngứa Viêm da ứ trệ Viêm da do ứ máu là tình trạng viêm, điển hình là da ở cẳng chân, do phù mạn tính. Các triệu chứng là ngứa, đóng vẩy và tăng sắc tố. Loét có thể là một biến chứng. Chẩn đoán là lâm sàng. Điều... đọc thêm ở chân dưới và ở mắt cá chân, có hoặc không có loét xem bảng . Bắp chân có thể đau khi ấn. Viêm da do ứ trệ tĩnh mạch bao gồm tăng sắc tố nâu đỏ, sự chai cứng, giãn tĩnh mạch, xơ mỡ da và loét. Nhìn chung, trừ phi chi dưới được chăm sóc tốt, bệnh nhân nếu có bất kỳ biểu hiện suy tĩnh mạch mạn tính hoặc hội chứng hậu huyết khối đều có nguy cơ tiến triển nặng hơn. Đánh giá lâm sàngSiêu âm để loại trừ DVTChẩn đoán thường dựa trên tiền sử và thăm khám lâm sàng. Một hệ thống đánh giá lâm sàng gồm 5 triệu chứng đau, chuột rút, nặng nề, ngứa, dị cảm và 6 dấu hiệu phù nề, tăng sắc tố, chai cứng, giãn tĩnh mạch, teo trắng, đau bắp chân theo thang điểm 0 vắng mặt hoặc tối thiểu đến 3 nghiêm trọng ngày càng chứng tỏ là công cụ chẩn đoán chính xác mức độ nghiêm trọng của bệnh. Điểm số từ 5 đến 14 cho 2 lần khám được phân cách thêm bằng mốc ≥ 6 cho thấy bệnh nhẹ đến trung bình, và điểm ≥ 15 cho thấy bệnh nặng. Nâng cao chi elevationÉp bằng băng, vớ, và các thiết bị áp lựcĐiều trị tại chỗĐiều trị nhiễm trùng thứ phát nếu xuất hiệnMột số chuyên gia cho rằng giảm cân, tập thể dục thường xuyên, và giảm muối trong chế độ ăn uống có thể có lợi cho bệnh nhân suy tĩnh mạch mạn tính. Tuy nhiên, tất cả các biện pháp can thiệp đều có thể khó thực cao chân cao hơn mức nhĩ phải làm giảm áp lực tĩnh mạch, phù hợp với tất cả các bệnh nhân, và phải được thực hiện ít nhất 3 lần/ngày trong khoảng ≥ 30 phút. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân không thể tuân thủ lịch trình này trong ép có hiệu quả trong việc điều trị và phòng ngừa những ảnh hưởng của suy tĩnh mạch mạn tính và hội chứng hậu huyết khối và được chỉ định cho tất cả các bệnh nhân. Băng chun được sử dụng ban đầu cho đến khi phù nề và loét được giải quyết và kích thước chân ổn định; tất áp lực sau đó được sử dụng. Các đôi tất cung cấp 20 đến 30 mm Hg áp lực được chỉ định cho giãn tĩnh mạch nhỏ và suy tĩnh mạch mạn tính mức độ nhẹ; 30 đến 40 mm Hg được chỉ định cho giãn tĩnh mạch lớn hơn và bệnh trung bình; và 40 đến > 60 mm Hg được chỉ định cho bệnh nặng. Tất áp lực phải đeo khi bệnh nhân thức dậy, trước khi phù chân trở nên xấu hơn với hoạt động, và nên để áp lực tối đa ở mắt cá chân và giảm dần áp lực về phía đoạn gần. Việc tuân thủ điều trị này rất thay đổi; nhiều bệnh nhân trẻ hoặc năng động cảm giác tất gây kích thích, hạn chế, hoặc không mong muốn về mặt thẩm mỹ; bệnh nhân lớn tuổi có thể gặp khó khăn khi đeo nén liên tục IPC sử dụng một bơm để phình xi lanh lên và xả chuyển thành xilanh rỗng. IPC cung cấp áp lực nén từ bên ngoài, ép máu và dịch khỏi chi dưới. Nó có hiệu quả điều trị hội chứng hậu huyết khối nặng và loét nhưng có thể không có hiệu quả hơn sử dụng tất áp lực đơn độc và ít thực tế hơn đối với bệnh nhân tuân thủ liệu trình liên thuốc không có vai trò trong điều trị thường quy suy tĩnh mạch mạn tính, mặc dù nhiều bệnh nhân được dùng aspirin, corticosteroid tại chỗ, thuốc lợi tiểu để giảm phù hoặc thuốc kháng sinh. Phẫu thuật ví dụ như thắt tĩnh mạch, loại bỏ, tái tạo van cũng thường không có hiệu quả. Ghép da nhân tạo hoặc ghép da tự thân được tạo ra từ keratinocyte biểu bì hoặc các nguyên bào sợi da có thể là một lựa chọn cho các bệnh nhân bị loét khi tất cả các biện pháp khác không có hiệu quả, nhưng da ghép sẽ loét lại trừ khi tăng áp lực tĩnh mạch tiềm ẩn được kiểm soát. Phòng ngừa ban đầu suy tĩnh mạch mạn tính liên quan đến việc dùng thuốc kháng đông đầy đủ sau huyết khối tĩnh mạch sâu và sử dụng tất ép trong tối đa 2 năm sau huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc chấn thương tĩnh mạch chi dưới. Tuy nhiên, một nghiên cứu gần đây sử dụng tất áp lực Sham không cho thấy hiệu quả trong việc giảm xuất hiện hội chứng hậu huyết khối. Thay đổi lối sống ví dụ như giảm cân, tập thể dục thường xuyên, ăn nhạt có thể giảm nguy cơ bằng cách giảm áp lực tĩnh mạch chi dưới. Thay đổi màu sắc da thay đổi liên tục từ da bình thường tới giãn tĩnh mạch nhẹ, viêm da hoặc thậm chí chứng thường gặp hơn với hội chứng hậu huyết khối và bao gồm cảm giác tức nặng, đau nhức và dị đoán dựa vào sờ, nhưng bệnh nhân nên siêu âm để loại trừ huyết khối tĩnh mạch trị bao gồm nâng cao chi và tất áp lực nén; thuốc và phẫu thuật thường không có hiệu quả.

huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới vnha